Các bệnh lý ở giác mạc thường không quá khó khăn để điều trị. Tuy nhiên nếu không được điều trị đúng cách có thể trở thành nguyên nhân dẫn đến nhiều biến chứng rất nguy hiểm. Đặc biệt, các bệnh lý ở giác mạc cũng có thể dẫn đến mù lòa thậm chí là tử vong cho người bệnh.
Giác mạc (tiếng Anh: Cornea) là phần trước trong suốt của mắt bao gồm móng mắt, đồng tử và tiền phòng. Giác mạc, tiền phòng và ống kính, ánh sáng khúc xạ, giác mạc chiếm 2/3 năng lượng quang của mắt. Nếu không được chăm sóc và bảo vệ cẩn thận, giác mạc có thể gặp những bệnh lý sau:
1. Viêm giác mạc mắt
1.1 Định nghĩa
Viêm giác mạc mắt gồm viêm loét giác mạc (viêm nông) và viêm giác mạc nhu mô (viêm giác mạc mắt sâu) là những tổn thương của giác mạc do nhiều nguyên nhân gây ra như: chấn thương gây rách, xước giác mạc, dị vật tác động (lông xiêu, lông quặm, sạn vôi…), mở đường cho vi sinh vật xâm nhập vào tổ chức giác mạc, gây tổn thương hoại tử tổ chức, dẫn đến viêm giác mạc mắt.
1.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân chính gây viêm giác mạc mắt là vi khuẩn (như tụ cầu, trực khuẩn mủ xanh, cầu khuẩn lậu) và virus (như virus adeno ban đầu gây viêm kết mạc cấp, nếu sau 7-10 ngày chưa khỏi thì dễ gây tổn thương giác mạc; virus herpes). Viêm giác mạc mắt do nấm ít gặp nhưng cũng là mặt bệnh mà việc điều trị còn khó khăn và dễ gây biến chứng nguy hiểm. Ngoài ra, có thể gặp viêm giác mạc mắt do hở mi, do sẹo, do liệt thần kinh, do miễn dịch dị ứng, rối loạn chuyển hóa, viêm loét giác mạc do suy dinh dưỡng khô mắt, thiểu tiết nước mắt…
1.3 Triệu chứng
Triệu chứng của bệnh viêm giác mạc mắt gồm:
- Đau nhức âm ỉ, đau dội lên khi có kích thích như ánh sáng, vận động mắt. Bệnh nhân luôn nhắm nghiền mắt vì sợ ánh sáng.
- Chảy nước mắt: khi bệnh nhân mở mắt thấy nước mắt chảy giàn giụa.
- Giảm thị lực nhiều so với trước khi đau mắt là một triệu chứng để chẩn đoán phân biệt với viêm kết mạc.
- Bệnh có thể dẫn đến: thành sẹo làm giảm thị lực; loét sâu hoại tử đến hết lớp nhu mô, viêm mủ nội nhãn…
1.4 Điều trị
Do các hậu quả nặng như thế nên việc phát hiện và điều trị sớm bệnh viêm giác mạc mắt rất quan trọng để hạn chế tổn thương vĩnh viễn và giảm thị lực. Vì vậy bạn phải đi khám chuyên khoa mắt để được chẩn đoán và điều trị viêm giác mạc mắt càng sớm càng tốt.
Viêm giác mạc mắt là một bệnh rất nguy hiểm vì nó sẽ để lại những di chứng vĩnh viễn như sẹo giác mạc, teo nhãn, lồi mắt cua và làm mất một phần hoặc toàn bộ thị lực. Do các hậu quả nặng như thế nên việc phát hiện và điều trị sớm bệnh viêm giác mạc mắt rất quan trọng để hạn chế tổn thương vĩnh viễn và giảm thị lực. Vì vậy bạn phải đi khám chuyên khoa mắt để được chẩn đoán và điều trị viêm giác mạc mắt càng sớm càng tốt.
2. Xước giác mạc
2.1 Nguyên nhân
Xước giác mạc có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là do vô tình chọc tay vào mắt hoặc do dụi mắt liên tục khi gặp vật thể lạ (cát, bụi…).Xước giác mạckhiến cho mắt rất nhạy cảm với ánh sáng và gây ra cảm giác khó chịu.
Nếu nghi ngờ bị trầy xước giác mạc, cần nhanh chóng đến khám bác sĩ hoặc các trung tâm chăm sóc, cấp cứu để tìm ra phương pháp chữa trị kịp thời. Trầy xước giác mạc cũng có thể làm cho mắt của bạn dễ bị nhiễm trùng bởi vi khuẩn hay nấm. Một số loại vi khuẩn và nấm có thể xâm nhập qua vết xước giác mạc, gây ra các tổn thương nghiêm trọng rất nhanh, trong vòng 24 giờ, thậm chí có thể dẫn đến mù lòa. Điều này có nhiều khả năng xảy ra nếu như tác nhân gây trầy xước giác mạc mắt là những vật thể cáu bẩn. Đối với những vết xước giác mạc bắt nguồn từ móng tay trẻ em, cành cây… nhiều khi lại chính là nguyên nhân gây nên nhiễm trùng mắt.
2.2 Điều trị
Nếu bị xước giác mạc, đừng nên dụi mắt và cũng không nên bịt mắt bị thương. Cần nhắm mắt nhẹ hoặc băng hờ một lớp gạc mỏng. Đi khám tại các cơ sở y tế càng sớm càng tốt để được kiểm tra mắt bị thương.
Còn đối với chấn thương đụng dập gây ra các tổn thương cho mắt và các bộ phận quanh mắt như: tụ máu, bầm mi mắt, hốc mắt; chảy máu trong mắt: xuất huyết kết mạc, xuất huyết tiền phòng, pha lê thể, võng mạc…; tổn thương các tổ chức của mắt như: thể thủy tinh, võng mạc, thần kinh thị…; cần xử trí đúng bằng cách sử dụng băng che mắt lại rồi đến cơ sở chuyên khoa mắt gần nhất để được khám và điều trị. Nếu là chấn thương xuyên thủng có gây rách giác mạcvà chảy máu nhiều cần phải cầm máu ngay, có thể sử dụng kháng sinh nhỏ mắt thông dụng như chloramphenicol. Tra pomade kháng sinh và băng mắt lại, sau đó đến ngay cơ sở chuyên khoa mắt để được khâu và điều trị vết thương do rách hoặc xước giác mạc.
3. Rách giác mạc
3.1 Định nghĩa
Chấn thương rách giác mạc là một trong những tổn thương nặng của mắt. Do đó việc xử lý khâu giác mạc và điều trị sau đó đòi hỏi phải hết sức tích cực, chặt chẽ, kỹ lưỡng. Việc xử trí rách giác mạc nếu không tốt sẽ dẫn đến hậu quả xấu cho bệnh nhân mà cụ thể là có thể dẫn đến thị lực bị mất hoàn toàn. Sự hồi phục của mắt có thể phụ thuộc vào vị trí vết rách giác mạc, mức độ, nguyên nhân gây rách giác mạc… Tất cả các yếu tố trên làm cho việc nhận định vết thương rách giác mạc trở nên khó khăn.
3.2 Nguyên nhân và điều trị
Nếu mắt của bệnh nhân vẫn còn bị đỏ dù vết rách giác mạc đã lành có thể do nguyên nhân tổn thương viêm giác mạc mắt vẫn còn. Ngoài ra còn vì rách giác mạc thường kèm theo nhiều tổn thương nội nhãn khác nên gây đỏ mắt. Thường thì vết rách giác mạc sau khi khâu sẽ lành sau khoảng một tháng. Tuy nhiên, giác mạc sau đó có thể ổn định lành sẹo nhưng cũng có thể viêm giác mạc mắt tái phát hoặc tiến tới loạn dưỡng giác mạc làm thị lực giảm trầm trọng. Do đó bệnh nhân cần phải tiếp tục theo dõi điều trị để kịp thời xử lý những biến chứng có thể xảy ra.
3.3 Phòng ngừa
Trong sinh hoạt hàng ngày, bệnh nhân cần tránh hai điều hết sức quan trọng là bị va chạm vào mắt hoặc nước dơ bẩn, bụi bặm vào mắt. Bởi mắt của bệnh nhân khi đã bị rách giác mạc hiện rất dễ bị nhiễm trùng. Cách tốt nhất để tránh hai điều trên là bệnh nhân nên đeo kính bảo hộ liên tục trong một thời gian dài.